NỘI DUNG
Tổng quan mô hình chiến thuật chu kỳ đổi mới
Chu kỳ đổi mới là một mô hình dành cho việc phân tích một cách hiệu quả và quản lý thành công liên tục vòng đời của một hoạt động.
Đổi mới, ở đây là tạo ra sản phẩm, quy trình hay dịch vụ mới, là một quá trình thiết yếu nhằm tạo ra một lợi thế cạnh tranh lâu dài. Tuy nhiên, các quy trình đổi mới thường phức tạp và không dễ kiểm soát.
Mô hình này đã xác định giai đoạn nào là giai đoạn quan trọng nhất và cần được nhà quản lý tập trung quan tâm nhất trong chu kỳ sống của một hoạt động đổi mới.
Việc tạo ra sản phẩm, quy trình hay dịch vụ mới là thách thức chủ yếu đối với nhà quản lý.
Chu kỳ đổi mới xác định ba giai đoạn chính cần thiết để quản lý: khởi tạo, thực hiện và vốn hóa
- Giai đoạn khởi tạo: hạt giống của sản phẩm, quy trình hay dịch vụ mới được khám phá và sắp xếp trong giai đoạn khởi tạo, giai đoạn này bao gồm ba bước: ghi nhận yếu tố kích thích, khởi tạo ý tưởng và quy trình khởi tạo chức năng
- Ghi nhận yếu tố kích thích: các yếu tố kích thích bên ngoài và khởi xướng quá trình khởi tạo được phân biệt và làm rõ. Ví dụ tăng trưởng bị thuyên giảm, thương hiệu bị suy yếu, độ thỏa mãn khách hàng suy giảm hay sự phát triển của các công nghệ mới hoặc của những lĩnh vực tri thức khác.
- Khởi tạo ý tưởng: việc xuất hiện các ý tưởng là trọng tâm, các yếu tố kích thích khởi xưởng cho việc tạo ra ý tưởng mới. Khởi tạo ý tưởng có thể được kích thích ở một môi trường sáng tạo, trong đó sự đa dạng và khám phá đứng ở vị trí trung tâm. Ví dụ các buổi thảo luận để đưa ra các ý tưởng mới, những ý tưởng tốt nhất sẽ được chọn lựa chuyển sang bước tiếp theo. Trong suốt quá trình này, cần hướng sự tập trung vào nhu cầu của khách hàng. Tạo ra giá trị mới cho khách hàng là mục tiêu cuối cùng.
- Quy trình khởi tạo chức năng: các ý tưởng được biến đổi thành các chức năng có thể thực hiện được. Thêm vào đó, rủi ro được nhận diện, vì vậy có thể được kiểm soát. Các chức năng đã rõ ràng là lúc chuyển sang giai đoạn tiếp theo.
2. Giai đoạn thực hiện: sản phẩm, quy trình hay dịch vụ mới được phát triển sâu hơn. Việc ra mắt thị trường được chuẩn bị và thực hiện. Giai đoạn này chia làm hai bước
- Quy trình khởi tạo sản phẩm (PCP): sản phẩm hoặc dịch vụ mới được phát triển từ các đặc tính đã được tạo ra trong giai đoạn FCP. Ở bước này, sản phẩm được kiểm nghiệm, ví dụ phát triển một sản phẩm mẫu và cho hoạt động thử.
- Ra bắt thị trường: tất cả vấn đề liên quan tới việc ra mắt thị trường được kiểm soát, nó cũng bao hàm cả việc chuẩn bị cho giai đoạn tiếp theo.
3. Giai đoạn vốn hóa: việc thương mại hóa sản phẩm, quy trình hay dịch vụ mới được quản lý. Giai đoạn này giải quyết việc làm thế nào để tạo ra giá trị cho công từ những đổi mới mới thực hiện. Nó được chia làm ba bước trong đó văn hóa tác nghiệp xuất sắc là yếu tố then chốt
- Quy trình nhận biết đặt hàng (order realization process- ORP): việc quản lý lưu lượng giao hàng sản phẩm liên tục và tuần hoàn được thực thi. Quy trình liên quan tới việc quản lý giao vận và sản xuất sản phẩm mới. Tích hợp với hệ thống giao vận và sản xuất của các sản phẩm hiện có là yếu tố quyết định trong việc tạo ra sự hiệp lực và lợi thế.
- Quy trình nhận biết dịch vụ (service realization process- SRP): việc quản lý cung cấp các dịch vụ được thực hiện, các dịch vụ mới phải được tích hợp vào quy trình dịch vụ hiện có.
- Sử dụng: bước cuối cùng của chu kỳ đổi mới liên quan tới việc quản lý nguồn thu từ sản phẩm mới. Nó bao gồm việc duy trì liên tục lợi nhuận biên của sản phẩm. Giảm chi phí sản xuất và điều chỉnh nhỏ về sản phẩm là cách duy trì lợi nhuận biên. Giai đoạn này kết thúc khi vòng đời của sản phẩm kết thúc.
Sử dụng mô hình chiến thuật này khi nào
Chu kỳ đổi mới có thể được sử dụng để quản lý các vòng đời của nhiều loại hình đổi mới khác nhau mà không bỏ qua các khía cạnh phù hợp của quá trình đổi mới.
Vì quá trình đổi mới được chia thành nhiều giai đoạn liên tiếp, nhà quản lý có thể dễ dàng hướng sự chú ý vào đúng đối tượng trong suốt vòng đời của hoạt động đổi mới.
Sử dụng mô hình chiến thuật chu kỳ đổi mới thế nào
Ba giai đoạn của chu kỳ đổi mới: khởi tạo, thực hiện và vốn hóa cần được quản lý khách nhau
Trong giai đoạn khởi tạo, việc tìm kiếm ý tưởng mới đóng vai trò chủ chốt. Ở giai đoạn này, quản lý hướng về chương trình hay quản lý dự án vì các quy trình tìm kiếm không được định hướng bởi một mục tiêu rõ ràng. Dĩ nhiên giai đoạn này có thể được quản lý bằng cách thực hiện các nghiên cứu song song để tìm ra các giải pháp khách nhau. Quá trình lặp đi lặp lại này kết thúc khi có một mức độ chắc chắn nhất định tìm ra được giải pháp hợp lý nhất.
Giai đoạn thực hiện có thể quản lý chặt chẻ hơn. Mục tiêu của giai đoạn này rõ ràng ngay từ đầu và bao gồm những chức năng khác nhau của sản phẩm, quy trình hay dịch vụ.
Các nguồn lực cần thiết chủ yếu là thời gian và tiền bạc vì thế thế phần nào có thể định trước và kiểm soát được. Giai đoạn này có thể quản lý tốt bằng quản lý dự án.
Ở giai đoạn vốn hóa, sản phẩm, quy trình hay dịch vụ mới được tích hợp vào các hoạt động đang diễn ra và phù hợp với các chương trình phát triển văn hóa tác nghiệp.
Kết luận
Chu kỳ đổi mới là một công cụ phân tích cho việc quản lý quá trình đổi mới, cung cấp một cấu trúc giúp giảm tính phức tạp vốn có của nó.
Vài thập kỷ trở lại đây, đã có nhiều công cụ phân tích khác nhau được phát triển cho việc quản lý sản phẩm mới.
Công cụ được biết nhiều nhất có lẻ là mô hình phát triển sản phẩm mới Stage Gate, mô hình này và chu kỳ đổi mới là hai mô hình có thể tương xứng vì đều cung cấp cách tiếp cận trong việc quản lý các giai đoạn khác nhau của quá trình đổi mới.
Tuy nhiên, chu kỳ đổi mới khác mô hình Stage Gate hai điểm, điểm thứ nhất là chu kỳ đổi mới hướng nhiều sự chú ý vào giai đoạn vốn hóa. Như vậy, nhà quản lý không chỉ tập trung vào việc tạo ra sản phẩm mới mà còn vào việc tạo ra sản phẩm nào có ích lợi thương mại và có thể tích hợp được vào hạ tầng hoạt động hiện có.
Thứ hai, chu kỳ là một quá trình liên tục, nhấn mạnh rằng quá trình đổi mới không thể kết thúc vào cuối vòng đời sản phẩm. Sự kết thúc của một sản phẩm có thể kích thích mạnh mẽ cho các ý tưởng sản phẩm mới.
Theo những mô hình quản trị kinh điển
Xem thêm