NỘI DUNG
Cơ sở của phương pháp đánh giá gian lận thực phẩm dựa trên mô hình nghiên cứu hành vi của tội phạm để thiết lập các điểm đánh giá.
Khoa học ẩn đằng sau mô hình phân tích gian lận thực phẩm
Nguyên tắc được trích dẫn trong phương thức giảm thiểu gian lận thực phẩm là “Nghĩ như một tội phạm”.
Tội phạm học là bộ môn nghiên cứu hành vi và quyết định của tội phạm. Ba yếu tố để các tội phạm có động cơ kinh tế phạm tội là: Các cơ hội, các động cơ, các biện pháp kiểm soát kém
Các cơ hội
Các cơ hội để tội phạm có thể gian lận một loại sản phẩm thực phẩm là pha trộn, thay thế, dán nhãn sai hoặc làm giả về thành phần, sản phẩm, chất lượng, vị trí địa lý hoặc xuất xứ sản phẩm.
Các động cơ
Hành vi gian lận được thực hiện bởi cá nhân làm việc trong công ty hoặc tổ chức có hoặc không có mạng lưới, cũng như có sự liên kết giữa các công ty trong toàn chuỗi thực phẩm.
Kẻ lừa đảo có thể là nhà khai thác trong chuỗi cung ứng hoặc nhà khai thác bên ngoài đang cố gắng xâm nhập hoặc thao túng chuỗi cung ứng.
Tùy thuộc vào tội phạm và tình huống, động cơ kinh tế. Có hai hình thức khác nhau: tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa tổn thất.
Bên cạnh đó, tham lam so với nhu cầu là động lực cốt yếu. Các yếu tố bổ sung như chiến lược tổ chức, văn hóa doanh nghiệp, mức độ cạnh tranh và mối liên hệ với nhà cung cấp sẽ tác động đến các động cơ gian lận.
Các biện pháp giảm thiểu
Các doanh nghiệp có thể thực hiện các biện pháp kiểm soát để phát hiện hoặc ngăn ngừa gian lận và can thiệp trong trường hợp phát hiện các sai sót.
Trong tội phạm học, người giám hộ là người được pháp luật quy định hoặc được cử để thực hiện việc chăm sóc và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự.
Trong công ty, người giám hộ nội bộ là bộ phận quản lý chất lượng, nhân viên an toàn. Người giám hộ không chính thức có thể là nhân viên, nhà cung cấp hoặc khách hàng. Cục an toàn thực phẩm là người giám hộ bên ngoài.
Hệ thống phát hiện gian lận gồm có phần cứng và phần mềm
Ảnh hưởng của môi trường
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, xu hướng tâm lý của con người thường cho tội phạm ở bên ngoài nhóm của họ. Tuy nhiên, kết quả các nghiên cứu tội phạm học thống kê có rất nhiều trường hợp người phạm tội là nhân viên của công ty.
Vì vậy để đánh giá các cơ hội và động cơ tiềm ẩn phạm tội cần thực hiện bên trong và bên ngoài công ty bao gồm:
- Công ty
- Nhà cung cấp
- Khách hàng trực tiếp trong toàn chuỗi cung ứng
- Phân khúc ngành công nghiệp
- Môi trường quốc gia/hoặc quốc tế
- Theo hướng này, công ty có nhiều dữ liệu hơn để đưa ra các biện pháp giảm thiểu rủi ro
Giới thiệu công cụ đánh giá lỗ hỏng gian lận (FFVA) (*)
Được phát triển bởi tổ chức SSAFE kết hợp với đại học Wageningen và Trung tâm nghiên cứu và đại học Vrije Amsterdam. SSAFE cũng đã kết hợp với Pwc để phát triển phiên bản điện tử của công cụ này.
Dù vậy, hệ thống quản lý chất lượng hiện tại không được thiết kế để giảm thiểu gian lận thực phẩm. Các lỗ hỏng gian lận thực phẩm có thể xảy ra bên ngoài các hoạt động truyền thống của công ty.
Công cụ này dựa trên cơ sở khoa học để đánh giá lỗ hỏng gian lận thực phẩm và cung cấp một cơ sở để phát triển các chiến lược can thiệp dành riêng cho công ty.
(*)Hội đồng GFSI tán thành công cụ này, được giới thiệu trong tài liệu giảm thiểu gian lận thực phẩm – FSSC 22000 – phiên bản 5. xem bản tiếng Việt tại đây
GFSI (Global Food Safety Initiative- sáng kiến an toàn thực phẩm toàn cầu)
Phạm vi của công cụ
Áp dụng cho các doanh nghiệp trong chuỗi thực phẩm, không phân biệt quy mô, vị trí địa lý hoặc loại hình kinh doanh thực phẩm.
Công cụ này không cung cấp các khuyến nghị cụ thể để giảm thiểu. Tuy nhiên một số công cụ và nguồn thông tin đính kèm có thể hỗ trợ.
Đội đánh giá
Đội đánh giá được yêu cầu đa dạng thành phần. Phụ thuộc vào phạm vi chọn đánh giá, kiến thức liên quan đến việc kiểm soát chung như mua hàng, tài chính và các phòng ban chức năng.
(ví dụ: đánh giá nội bộ, an tính, đảm bảo chất lượng, phòng thí nghiệm, các đánh giá viên bên ngoài, chuỗi cung ứng)
Các công ty lớn nên thành lập một nhóm đa chức năng trong khi công ty nhỏ cần hỗ trợ từ các chuyên gia bên ngoài hoặc chuyên gia tư vấn.
Cần tư vấn FSSC 22000, ISO 22000 mời liên hệ 0919 099 777
Hướng dẫn sử dụng
Có 7 phần đánh giá lỗ hỏng gian lận thực phẩm
- Trang thông tin chung về công ty và thành viên đánh giá
- Cây quyết định giúp người sử dụng quyết định phạm vi áp dụng công cụ
- 50 câu hỏi đánh giá
- Biểu đồ mạng nhện cung cấp tổng quan các phát hiện sau đánh giá ở phần 3
- Chi tiết biểu đồ mạng nhện cung cấp cái nhìn sâu hơn về các phát hiện
- Đầu ra cho phép người sử dụng chuẩn bị chiến lược giảm thiểu và các kỹ thuật để nhận diện các lỗ hỏng
- Báo cáo tổng hợp đánh giá lỗ hỏng
CÂY QUYẾT ĐỊNH
Được sử dụng để đánh giá lỗ hỏng gian lận của thành phần, sản phẩm, thương hiệu, phương tiện cấp quốc gia hoặc toàn công ty. Cây quyết định như là bộ lọc trước khi quyết định áp dụng đánh giá lỗ hỏng gian lận vào đâu.
CÁC CÂU HỎI
Gồm 2 phần
Phần thứ 1 liên quan đến hành vi phạm tội (cơ hội, động cơ, biện pháp giảm thiểu)
Phần 2 liên quan đến công ty, nhà cung cấp, khách hàng trực tiếp, chuỗi cung ứng, quốc gia.
Giải thích thêm
- Cơ hội gồm các chỉ số liên quan đến sản phẩm, đặc tính sản phẩm, quy trình, các tính năng của chuỗi/ngành, mạng lưới, lịch sử phạm tội với các sản phẩm, thành phần cụ thể của thực phẩm.
- Động cơ bao gồm các chỉ số liên quan đến khía cạnh tổ chức như văn hóa, lịch sử phạm tội, điều kiện kinh tế của công ty, nhà cung cấp, khách hàng. Động cơ cũng được chia thành 2 phần bên trong công ty và môi trường bên ngoài.
- Biện pháp kiểm soát gồm 19 tiêu chí để giảm thiểu và ngăn ngừa. Bao gồm kiểm soát phần cứng nội bộ, kiểm soát phần mềm nội bộ và kiểm soát bên ngoài nhà cung cấp/khách hàng và môi trường lớn hơn.
- Mỗi chỉ số cơ hội và động cơ, biện pháp kiểm soát có 3 mức đánh giá rủi ro là thấp, trung bình, cao.
Các yếu tố tạo ra rủi ro theo cách sau
- Cơ hội và Động cơ được xác định bởi môi trường bên trong và bên ngoài của công ty và được định nghĩa là các yếu tố rủi ro gian lận tiềm ẩn.
- Các yếu tố giảm thiểu là các biện pháp được áp dụng trong hệ thống quản lý an toàn thực phẩm/hoặc kiểm soát bên trong bên ngoài chuỗi cung ứng của công ty/phân khúc ngành/khung pháp lý.
Trí Phúc lược dịch tại www.ssafe-food.org
(điền thông tin và tải file)
Đánh giá trực tiếp trên website tại đây