John kay: mô hình chiến lược năng lực khác biệt

2363

 

năng lực khác biệt, lợi thế cạnh tranh

 Năng lực khác biệt của Kay là một lý thuyết chiến lược bổ sung cho sự hiểu biết về bản chất của lợi thế cạnh tranh bền vững trong kinh doanh.

 

 

Trong một thị trường hiệu quả, giá cả luôn phản ánh giá trị thực của sản phẩm hay dịch vụ.

Tại sao có một số công ty có khả năng đưa ra mức giá cao hơn đối với những sản phẩm có vẻ tương đồng?

Những công ty này đã tạo ra giá trị gia tăng cao hơn như thế nào?

Tại sao một số công ty lại có thể phục vụ hiệu quả hơn những công ty khác hay chỉ đơn giản là nhà cung cấp được ưa thích?

Lý thuyết dựa trên nguồn lực nhìn nhận công ty như một tập hợp các tài sản và năng lực. Trong nền kinh tế hiện đại, hầu hết các tài sản và năng lực đều là vô hình, sự thành công của các tập đoàn dựa trên năng lực khác biệt.

Năng lực khác biệt có những thuộc tính không thể sao chép bởi các công ty khác nên cho phép công ty tạo ra lợi nhuận kinh tế trên trung bình. Những năng lực khác biệt cho phép công ty tạo ra lợi thế cạnh tranh

Trong quá trình tái định nghĩa chiến của của công ty nhằm mở rộng nhận thức về các nguồn lợi tạo ra lợi thế cạnh tranh và tìm cách duy trì chúng. Khi đó mô hình chiến lược năng lực khác biết của Kay có thể sử dụng.

Có ba năng lực khác biệt liên quan cho phép công ty có được lợi thế cạnh tranh là cấu trúc, danh tiếng, và đổi mới sáng tạo.

1.      Cấu trúc (Architecture)

Là mạng lưới các mối quan hệ bên trong (người lao động) hoặc bên ngoài tổ chức (nhà cung cấp, khách hàng).

Cấu trúc có thể làm gia tăng giá trị tri thức và thông lệ của tổ chức. Những năng lực này cho phép:

–          Tạo ra và lưu các tri thức của tổ chức

–          Trao đổi và thông tin dễ dàng giữa các thành viên

–          Thúc đẩy sự hợp tác giữa các thành viên

–          Áp dụng nhanh chóng và linh hoạt

Tri thức của tổ chức là một sản phẩm, một dịch vụ hay một quy trình cụ thể là sản phẩm của các giá trị xã hội và thương mại. Các giá trị này phát triển trong một thời gian dài của tổ chức không dễ dàng được tạo ra hay bị thay đổi

Các năng lực khác biệt lưu lại trong các giao kết quan hệ thể hiện một mối quan tâm chung nhằm thu được lợi ích cho tổ chức.

2. Danh tiếng

Là phương thức truyền tải thông tin mạnh mẻ nhất tới người tiêu dùng.

Khi người mua tìm kiếm hàng hóa và dịch vụ, người bán muốn cho thấy chất lượng của sản phẩm và bắt đầu một chuỗi giao dịch và từ đó thiết lập quan hệ.

Nếu người bán đã có danh tiếng, sẽ giúp đảm bảo chất lượng cao với người mua. Danh tiếng được thiết lập theo thời gian thông qua:

–          Trãi nghiệm của bản thân người tiêu dung;

–          Dấu hiệu chất lượng

–          Bản thuyết minh và dùng miễn phí

–          Bảo hành hoặc bảo đảm sử dụng

–          Giới thiệu truyền miệng, khuyến mãi, đòn bẩy thương hiệu

–          Kết hợp danh tiếng và xác nhận của người nổi tiếng

–          Tăng thêm danh tiếng khi đã được thiết lập

–          Một danh tiếng tốt không cần nhiều nguồn lực để duy trì miễn là chất lượng nền tảng không có sự thỏa hiệp.

3. Đổi mới sámg tạo

Năng lực này hiếm khi thành công trong việc trở thành lợi thế cạnh tranh, khiếm khuyết này bắt nguồn từ ba vấn đề:

–          Chi phí và tính không rõ ràng của quá trình đổi mới

–          Quản lý sự đổi mới

–          Phân bố hợp lý tiền thưởng

Quá trình đổi mới tốn kém và rủi ro, khó chắc chắn được rằng nhu cầu đối với sản phẩm sẽ được duy trì và liệu cạnh tranh trên thị trường có tăng lên hay không.

Chiến lược này đòi hỏi công ty phải có đủ danh tiếng khi thể hiện cam kết theo đuổi và không lùi bước.

Như vậy, sử dụng cấu trúc của Kay để xác định các năng lực đặc biệt cho phép nhà quản lý nắm bắt sâu sắc hơn về những thành công và thất bại trong lịch sử công ty. Nó cũng có thể giúp ích cho việc nắm bắt những giá trị hiện có, khác với những giá trị mong muốn để làm tăng năng lực cạnh tranh.

Theo Những mô hình quản trị kinh điển

 

Xem thêm

Về Trang chủ

Các bài viết về quản trị