NỘI DUNG
Quản lý mẫu bệnh phẩm là bước quan trọng của giai đoạn trước xét nghiệm. Vì vậy cần phải làm đúng ở các bước:
- Xác định đúng bệnh nhân
- Thu thập, xử lý, đóng gói, vận chuyển, lưu trữ và khử trùng mẫu
1. Một số vấn đề trước cần kiểm soát
- Xác định đúng bệnh nhân, thu thập, xử lý mẫu và những quy định loại bỏ mẫu
- Các yếu tố sinh lý học trước khi thu thập mẫu
- Nhân viên phòng xét nghiệm hoặc nhân viên chăm sóc sức khỏe có thể được đào tạo để tránh việc xác định sai các vấn đề sau với mẫu thu thập được:
- mẫu tan huyết,
- mẫu bị vón,
- chậm thời gian vận chuyển đến phòng xét nghiệm
- bệnh phẩm của bệnh nhân bị phơi nhiễm với ánh sáng và nhiệt độ quá mức
- Các yếu tố sinh lý học và những khác biệt sinh học (như là đồ ăn hoặc thực phẩm chức năng có nguồn gốc thực vật tiêu thụ theo tuổi, giới và chủng tộc)
- Việc xác định đúng bệnh nhân bằng việc xác nhận và đối chiếu ID của bệnh nhân với yêu cầu ở thời điểm thu thập mẫu
2.Thu thập mẫu bệnh phẩm
- Lấy máu tĩnh mạch
- Lấy bằng xi lanh
- Bằng ống hút chân không
- Hút bằng ống mao quản
- Ngón tay hoặc gót chân
- Đánh dấu mẫu bệnh phẩm
- Phải đối chiếu thông tin trên form yêu cầu
- Làm theo thường quy lấy máu tĩnh mạch
3.Chất chống đông trong mẫu huyết học
Nhìn chung, chất chống đông tốt nhất là EDTA ( màu tím hoặc hồng) để có được bức tranh tổng thể về máu (FBP) Hoặc có thể là đếm máu toàn phần (CBC) Giúp bảo quản tế bào tốt nhất
Túyp phải có ½ là chất chống đông thì mới cho kết quả xét nghiệm chính xác
Sodium citrate (màu xanh phía trên tuyp) có thể dùng khi tiểu cầu bị vón cục và mẫu được pha loãng (số đếm tế bào X 1.1)
Các chú ý
- Các mẫu bị vón cục sẽ cho kết quả không chính xác
- Mẫu bị tan huyết
- Mẫu chưa đủ
- Mẫu quá nhiều
- Mẫu bị tăng lipit máu (ly tâm, tổng số thể tích đánh dấu, loại bỏ huyết tương, thay bằng nước muối, làm Hb)
4.Mẫu tốt nhất trong xét nghiệm hóa sinh
Nhìn chung, mẫu tốt nhất là mẫu huyết thanh (đỏ, đỏ/xám hoặc vàng phía trên tuyp)
Đọc nhãn trên tuyp (không dựa vào màu sắc trên tuyp)
Một số xét nghiệm đặc biệt cần chất chống đông như EDTA (đối với hồng cầu) hoặc chất kháng đông (ammonia hoặc pH máu toàn phần)
Một số xét nghiệm cho phép sử dụng chất kháng đông (máu toàn phần hoặc chất điện phân trong huyết huyết tương)
Chú ý
- EDTA, sodium citrate và sodium oxalate khử calcium và magnesium do đó không sử dụng cho phân tích calcium và magnesium.
- Quá ít máu trong tuýp có chất chống đông lỏng sẽ pha loãng mẫu và gây ảnh hưởng lớn đến điện giải, khoáng và pH
- Sodium fluoride (tuýp nắp vàng hoặc xám) không thể sử dụng cho phân tích enzyme bởi vì flooride như một chất ức chế phần lớn hoạt động của enzyme
5.Vận chuyển mẫu
Duy trì và vận chuyển mẫu ở nhiệt độ lý tưởng (20 – 25 o C) (Không để mẫu xét nghiệm CD4 trong tủ lạnh)
Tránh để nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp. Nhiệt độ trên 37 o C có thể phá vỡ tế bào, và ảnh hưởng đến các kết quả đo tỷ lệ hồng cầu và đếm tế bào. Chỉ nên để mẫu trong thùng có bình tích lạnh.
Để nhiệt độ âm sâu cũng làm li giải tế bào
Chỉ huyết thanh hoặc huyết tương mới giữ ở nhiệt độ âm
- Đóng gói mẫu trong thùng có nắp nhỏ hoặc thùng được dán kín với các túi tích lạnh và các loại chất liệu dễ thấm đề phòng trường hợp bị đổ
- Khi vận chuyển mẫu đến những vị trí ngoài điểm thu thập mẫu, nên làm theo hướng dẫn
- Luôn giữ giấy tờ của phòng thí nghiệm khỏi thùng đựng mẫu để tránh bị vỡ nắp hoặc mẫu bị đổ
6.Bảo quản
Xét nghiệm FBP nên làm tốt nhất trong vòng 4 tiếng
- Các tham số FBP ổn định trong 24-48 tiếng nếu được giữ lạnh
- Tiêu bản đánh giá hình thái học phải được làm trong vòng 12 tiếng nếu để ở tủ lạnh và trong 2-3 tiếng nếu để ở nhiệt độ phòng
- Tiêu bản phải để khô từ từ trước khi nhuộm
7.Kiểm tra tủ lạnh
Nhiệt độ tủ lạnh phải được kiểm tra hai lần một ngày
Làm đầu tiên vào buổi sáng và trước khi về
Ghi vào biểu đồ giám sát nhiệt độ
Nhiệt độ phải trong phạm vi chấp nhận được (2-8oC)
Dùng nhiệt kế bên trong tủ lạnh
Có thể kiểm tra thường xuyên nếu tủ lạnh bị mở và và đóng liên tục.
Các thông tin trên đã cho bạn cái nhìn tổng quát về các việc cần thực hiện trong quản lý mẫu bệnh phẩm tại phòng xét nghiệm.
Cần tư vấn về ISO 15189 mời gọi Tel 0919 099 777
Xem thêm bài viết về kiểm soát chất lượng
Xem thêm hướng dẫn lấy mẫu vận chuyển bảo quản mẫu truyền nhiễm của Bộ y tế